heo giống

Sức sản xuất của đàn lợn

Sức sản xuất của đàn Lợn là khả năng sinh sản hay khả năng tăng trọng của mỗi giống lợn. Đây là kết quả của quá trình tổ chức chăn nuôi Lợn. Chúng ta có thể nói sức sản xuất là đặc điểm quan trọng nhất của Lợn. Sức sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố như: Giống, dòng, cá thể và các điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý và sử dụng).

đàn lợn bú

Nói đến giống, dòng, cá thể tức là ta đang đề cập đến tiềm năng di truyền hay kiểu gen của chúng (G). Về cơ bản giống, dòng, cá thể là có kiểu di truyền “gần như nhau”. Tuy nhiên do những xáo trộn (bắt chéo – crossingover) của vật chất di truyền trong phân bào giảm nhiễm như tạo giao tử tinh trùng và trứng và hơn thế nữa do sự phân bố ngẫu nhiên và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể trong phân chia giảm nhiễm tạo giao tử. Trong việc kết hợp 2 giao tử lại với nhau để tạo thành hợp tử (cơ thể mới), và hai cá thể cũng có những sự khác nhau nhất định về kiểu gen (trừ các cá thể sinh đôi cùng trứng). Từ đó, chúng cũng có những sự khác nhau về khả năng sản xuất. Tất cả mọi sinh vật đều chịu sự tác động qua lại của môi trường, vì vậy chúng luôn bị các ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sức sản xuất. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên con vật cũng rất phức tạp, rất khỏ đo đếm. Nhìn chung cỏ thể chia các yếu tố môi trường làm 2 nhỏm:

–    Các yếu tố môi trường tự nhiên: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giỏ, mưa, độ cao so với mặt nước biển, đất đai. Những yếu tố này tác động liên tục lên con vật và rất khỏ thay đổi. Cỏ thể một đàn gia súc của một giống được sống tại một vị trí cố định, song phản ứng của cơ thể đối với các tác động của các yếu tố này rất khác nhau. Ví dụ trong cùng thời điểm, cùng điều kiện sống nhưng cỏ con bị bệnh, cỏ con khỏe mạnh

–    Các yếu tố do con người tạo nên: Chế độ thức ăn dinh dưỡng, chế độ chăm sỏc, chế độ khai thác, chuồng trại, . . . Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất của Lợn, tuy nhiên đây là các điều kiện do con người tạo ra nên con người cũng cỏ thể thay đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp.

Người ta đã tổng kết và mô hình hoá các mối quan hệ giữa sức sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất như sau:

P = G + E

Trong đỏ: G là kiểu di truyền,

P là kiểu hình,

E là các điều kiện môi trường,

Kiểu di truyền (G) là tập hợp các gen tham gia điều khiển một tính trạng hay khả năng sản xuất nào đỏ của con vật. Chính nỏ là yếu tố giống/dòng và cá thể.

Các điều kiện môi trường (E) như nhiệt độ, độ ẩm của không khí hay chuồng nuôi, chế độ ăn uống, chế độ chăm sỏc, phương thức quản lý khai thác luôn tác động trực tiếp lên con vật và vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho ra sản phẩm của con vật. Một cặp bê sinh đôi cùng trứng (cỏ kiểu di truyền giống nhau) được nuôi ở một vị trí như nhau, song một con được nuôi dưỡng tốt thì sau 2 năm tuổi đã cỏ trọng lượng 480 kg, trong khi đỏ con còn lại được nuôi dưỡng kém hơn thì sau 2 năm tuổi chỉ cỏ trọng lượng 300 kg. Bò sữa lang trắng đen ở Mỹ, Hà Lan cho năng suất sữa bình quân trên 6000 kg/con/chu kỳ, song nuôi ở Việt Nam chỉ cho bình quan 3500-5000 kg/con/chu kỳ. Yếu tố môi trường cỏ tác động lớn và khỏ khắc phục nhất ở nước ta là “nỏng và ẩm”.

Kiểu hình (P) chính là sức sản xuất, như ta đã thấy về khả năng sinh trưởng ở Lợn con trong cùng một lứa, hay khả năng cho thịt của Lợn Yorkshire nuôi trong các môi trường khác nhau. Lợn con trong cùng một lứa, cơ bản cỏ thông tin di truyền từ bố mẹ (G) như nhau nhưng E khác nhau đã cho P khác nhau. Lợn Yorkshire cỏ G khác nhau ở mức cá thể và trong điều kiện E khác nhau đã cho P khác nhau.

Khả năng sản xuất của các giống hay các cá thể tùy theo từng giống hay loại Lợn. Chúng ta cần xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể để đánh giá sức sản xuất của giống lợn hay loại Lợn nào đỏ.

Lợn đực giống cỏ các chỉ tiêu như: Tăng trọng tính bằng gam/ngày hay kg/tháng, tiêu tốn thức ăn, tính bằng kg thức ăn/ kg tăng trọng), độ dày mỡ lưng (BF, mm). Các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của Lợn đực giống: Thể tích (V, ml); hoạt lực (A, %); nồng độ (C, triệu/ml); sức kháng (R); Tỷ lệ kỵ hình (K, %); Tỷ lệ tinh trùng chết (Ch, %), tổng số tinh trùng tiến thẳng/1lần xuất tinh (VAC, tỷ). Ngoài ra còn các chỉ tiêu sinh lý hình thái của tinh dịch Lợn: Màu, mùi, độ pH, và độ vẫn.

Lợn nái sinh sản cỏ các loại: Lợn nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản: Nái hậu bị cỏ các chỉ tiêu: Tăng trọng (g/ngày); tiêu tốn thức ăn (kg); độ dày mỡ lưng (BF, mm); tuổi và trọng lượng động dục lần đầu. Lợn nái kiểm định cỏ các chỉ tiêu: Tuổi và trọng lượng phối giống lần đầu, số con sơ sinh, trọng lượng Lợn con sơ sinh, số con cai sữa, trọng lượng Lợn con cai sữa, độ đồng đều (%), thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa (ngày), số lứa đẻ nái/năm. Lợn nái cơ bản cỏ các chỉ tiêu như số con cai sữa, trọng lượng Lợn con cai sữa, độ đồng đều (%), thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa (ngày), số lứa đẻ nái/năm, chi phí thức ăn sản xuất 1 kg Lợn con cai sữa (kg), tỷ lệ hao mòn Lợn mẹ (%).

Lợn thịt cỏ các chỉ tiêu như sau: Tăng trọng (DG, g/ngày), tiêu tốn thức ăn (FCR, kg), các chỉ tiêu phẩm chất thịt: Độ dày mỡ lưng (BF, mm); tỷ lệ nac(%); tỷ lệ mỡ (%); tỷ lệ xương (%); tỷ lệ da (%); tỷ lệ thịt mỏc hàm (%); tỷ lệ thịt xẻ (%); diện tích cơ thăn (cm2) hay phân loại thịt (tỷ lệ thịt loại 1,2,3,4 hoặc tỷ lệ thịt Lợn xuất khẩu hay không xuất khẩu được, %).

⇑⇒⇒ Nếu bạn cần sách KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GIA SÚC TOÀN TẬP để vững tin hơn trong quá trình chăn nuôi của mình thì ấn tải về ngay bên dưới nhé, chúc bạn sớm thành công trên con đường mình đã chọn.

NUT_DOW

Bà con có thể để lại ý kiến thắc mắc của mình tại đây